Ngày
06/4/2016, tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII đã thông qua Luật tiếp cận thông tin. Luật tiếp cận thông tin số
104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018. Đây là luật rất quan
trọng, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của
công dân và nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước. Ban Thanh tra Học viện đã tóm lược một số nội dung cơ bản của
Luật Tiếp cận thông tin. Cổng Thông tin điện tử Thanh tra tỉnh trân trọng
giới thiệu cùng bạn đọc!
1. Người
có quyền tiếp cận thông tin
- Công
dân Việt Nam:
+ Người
đủ năng lực hành vi dân sự tự mình tiếp cận thông tin.
+ Người
mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua
người đại diện theo pháp luật.
+ Người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông
tin thông qua người giám hộ.
+ Người
dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
- Người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam có quyền: Yêu cầu cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến quyền
và nghĩa vụ của họ.
2. Thông
tin được tiếp cận:
Thông tin được tiếp cận là
tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới
dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi
hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra; được ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn
bản.
3. Quyền
và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin
- Công
dân có quyền:
+ Đọc,
xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.
+ Được
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
+ Khiếu
nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
- Công
dân có nghĩa vụ:
+ Tuân
thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
+ Không
làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.
+ Không
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi
thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
4. Cơ
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin
- Cấp
Trung ương:
+ Văn
phòng Quốc hội
+ Văn
phòng Chủ tịch nước
+ Văn
phòng Chính phủ
+ Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
+ Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ…
- Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước
- Cấp
tỉnh:
+ Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
+ Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…
- Cấp
huyện, cấp xã:
+ Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Ủy ban
nhân dân cấp xã.
5. Thông
tin công dân được tiếp cận, tiếp cận có điều kiện và không được tiếp cận
- Thông
tin công dân được tiếp cận:
Công dân
được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận
được tiếp cận có điều kiện.
- Thông tin công dân được tiếp cận có điều
kiện:
+ Thông
tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu
bí mật kinh doanh đó đồng ý.
+ Thông
tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong
trường hợp được người đó đồng ý.
+ Thông
tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành
viên gia đình đồng ý.
+ Các
thông tin nêu trên có thể được cung cấp nếu cơ quan nhà nước quyết định việc
cung cấp thông tin vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng.
- Thông
tin công dân không được tiếp cận:
+ Thông
tin thuộc bí mật nhà nước.
+ Thông
tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu
đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
+ Thông
tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của
người khác.
+ Thông
tin thuộc bí mật công tác.
+ Thông
tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước.
+ Tài
liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
6. Cách
thức tiếp cận thông tin
- Công
dân được tự do tiếp cận thông tin do cơ quan nhà nước công khai hoặc yêu cầu cơ
quan nhà nước cung cấp thông tin.
- Cơ quan
nhà nước công khai thông tin bằng cách:
+ Đăng
tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
+ Công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Đăng
Công báo.
+ Niêm
yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác.
+ Thông
qua việc tiếp công dân,
+ Thông
báo họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà
nước theo quy định của pháp luật.
+ Đối với
người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin thông
qua: Hệ thống phát thanh, truyền hình; tài liệu chuyên đề, tờ rơi, ấn phẩm;
sinh hoạt cộng đồng…
+ Đối với
người khuyết tật, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước thiết lập Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử có cung cấp chức năng cơ bản để hỗ
trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin…
- Công
dân yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức:
+ Yêu cầu
trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin.
+ Gửi yêu
cầu thông qua mạng điện tử.
+ Gửi yêu
cầu thông qua dịch vụ bưu chính, fax.
7. Thông
tin được công khai
+ Văn bản
quy phạm pháp luật; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thủ tục hành chính, quy
trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước; thông tin phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách…
+ Đề án,
kế hoạch, quy hoạch, chương trình, mục tiêu…
+ Thông
tin về dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán,
tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu
tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước…
+ Thông
tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và
nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về quản lý, sử dụng các
khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân
dân, các loại quỹ…
+ Thông
tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công…; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn…
8. Thông
tin được cung cấp theo yêu cầu
Thông tin
liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung
cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin phải được công khai, không thuộc
loại thông tin không được cung cấp.
9. Trình
tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin
- Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp
thông tin bằng các hình thức sau đây:
+ Trực
tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung
cấp thông tin.
Người
tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung vào
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường
hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không
thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm
giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
+ Gửi
Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp
thông tin.
- Cơ quan
nhà nước có trách nhiệm, quyền hạn:
+ Tiếp
nhận yêu cầu cung cấp thông tin.
+ Thông
báo về thời hạn, địa điểm, hình thức, chi phí cung cấp thông
tin.
+ Thu chi
phí tiếp cận thông tin.
+ Từ chối
cung cấp thông tin.
10. Thời
hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu
- Cung cấp thông tin trực tiếp tại
trụ sở cơ quan cung cấp thông tin:
+ Cung
cấp ngay đối với thông tin đơn giản, có sẵn.
+ Chậm
nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với
thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó
hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác (có
thể gia hạn nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc).
- Cung
cấp thông tin qua mạng điện tử:
+ Chậm
nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với
thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay.
+ Chậm
nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với
thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó
hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác (có
thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày ).
- Cung
cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax:
+ Chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với
thông tin đơn giản, có sẵn có thể cung cấp ngay.
+ Chậm
nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ đối với
thông tin phức tạp, không có sẵn mà cần tập hợp từ các bộ phận của cơ quan đó
hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị khác (có
thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày).
11. Phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin
- Nội
dung phiếu yêu cầu cung cấp thông tin dành cho công dân: Theo mẫu số 01a ban
hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
- Nội
dung phiếu yêu cầu cung cấp thông tin qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp: Theo
mẫu số 01b ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
12. Các
trường hợp từ chối yêu cầu cung cấp thông tin
- Thông
tin công dân không được tiếp; thông tin không đáp ứng điều kiện về tiếp
cận có điều kiện.
- Thông
tin được công khai, trừ trường hợp: Thông tin trong thời hạn công khai nhưng
chưa được công khai; thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp
luật; thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu
không thể tiếp cận được.
- Thông
tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp.
- Thông
tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu
cầu có lý do chính đáng.
- Thông
tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan.
- Người
yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp,
gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.
13. Chi
phí tiếp cận thông tin
- Không
phải trả chi phí nếu: Yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử, trực tiếp
đọc/nghe/xem/ghi chép thông tin tại trụ sở cơ quan.
- Phải
trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin trước khi được cung cấp
thông tin.
14. Các
tài liệu có liên quan:
- Luật
Tiếp cận thông tin năm 2016.
- Nghị
định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
- Thông
tư số 46/2018/TT-BTC ngày 14/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản
2, Điều 12, Luật Tiếp cận thông tin.
- Sổ tay
hướng dẫn Luật Tiếp cận thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp.
Biên soạn từ các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của
Bộ Tư pháp